Đặc điểm sinh lý tiêu hóa ở gà

Bài viết Đặc điểm sinh lý tiêu hóa ở gà thuộc chủ đề về Cẩm Nang về Gà đang được rất nhiều bạn lưu tâm đúng không nào !! Hôm nay, Hãy cùng Camnangnuoitrong.com tìm hiểu Đặc điểm sinh lý tiêu hóa ở gà trong bài viết hôm nay nha !
Các bạn đang xem chủ đề về : “Đặc điểm sinh lý tiêu hóa ở gà”

Sự trao đổi chất và năng lượng ở gà nói riêng và gia cầm nói chung cao hơn so với động vật có vú và được bồi bổ nhanh chóng bởi quy trình tiêu hoá ở gà và hấp thu các chất dinh dưỡng.

Nội dung trong bài viết

Khối lượng rất lớn các chất tiêu hoá đi qua ống tiêu hoá thể hiện tốc độ và cường độ của các quy trình tiêu hoá ở gà, vịt… ở gà con non tốc độ đó là 30 – 39 cm/giờ; gà con lớn hơn 32-40 cm và gà lớn 40-42 cm, chất tiêu hoá được giữ lại trong ống tiêu hoá không vượt quá 2-4 giờ.

Sơ đồ hệ tiêu hóa của gà

Sơ đồ hệ tiêu hóa của gà 1.Thực quản; 2. Diều; 3. Dạ dày tuyến; 4. Dạ dày cơ; 5. Lá lách; 6. Túi mật; 7. Gan; 8. Các ống mật; 9. Tuyến tụy; 10. Ruột hồi manh tràng; 11. Ruột non; 12. Ruột thừa; 13. Ruột già; 14. ổ nhớp

Miệng tiêu hóa ở gà

Gia cầm mổ thức ăn bằng mỏ, một phút mổ 180 – 240 lần, lúc đói mổ nhanh, mỏ mở rộng. Mặt trên lưỡi có những răng rất nhỏ hoá sừng hướng về cổ họng để đưa thức ăn về phía thực quản – thị giác và xúc giác kiểm tra tiếp nhận thức ăn, còn vị giác và khứu giác ý nghĩa kém hơn. Thiếu ánh sáng gà ăn kém.

  Cách chọn lông gà đá theo ngũ hành

Tuyến nước bọt kém phát triển. Nước bọt không chứa enzym, chỉ để dính bọc làm trơn thức ăn di chuyển vào thực quản. Thức ăn vào diều, khi đói theo ống diều vào thẳng dạ dày. Tuyến nhầy của thực quản tiết dịch nhầy lầm thức ăn di chuyển đơn giản.

Tiêu hóa ở diều gà

Diều gà hình túi ở thực quản chứa được 100 -120g thức ăn. Giữa các cơ thắt lại có ống diều để khi gà đói, thức ăn vào thẳng phần dưới thực quản và dạ dày không qua túi diều.

Ở diều, thức ăn được làm mềm, quây trộn và tiêu hoá từng phần do các men thức ăn và vi khuẩn trong thức ăn thực vật. Thức ăn cứng lưu lại diều lâu hơn. Khi thức ăn hạt và nước tỷ lệ bằng 1:1 thì được giữ lại ở diều 5-6 giờ.

Độ pH trong diều gia cầm là 4,5 – 5,8. Sau khi ăn 1-2 giờ diều co bóp theo dạng dãy (khoảng 3-4 co bóp) với khoảng cách 15-20 phút; sau 5-12 giờ là 10-30 phút, khi đói 8-16 lần/giờ.

Ở diều, nhờ men amilaza tinh bột được phân giải thành đường đa có trọng lượng phân tử nhỏ hơn, một phần chuyến thành đường đơn glucoza.

Chuyển hóa tinh bột ở gà

Tiêu hoá ở dạ dày

Dạ dày chia ra: dạ dày tuyến và dạ dầy cơ.

Dạ dày tuyến:

  Gà nòi Bình Định – Đặc điểm và kỹ thuật nuôi dưỡng

Cấu tạo từ cơ trơn là dạng ống ngắn, có vách dầy nối với dạ dày cơ bằng eo nhỏ.

Khối lượng 3,5 – 6g.

Vách gồm mảng nhầy, cơ và màng mô kết nối.

Dịch có chứa axit chlohydric, pepsin, men bào tử và musin. Sự tiết dịch của dạ dày tuyến là không ngừng, sau khi ăn càng được tăng cường.

Thức ăn không giữ lâu ở dạ dày tuyến, khi được dịch dạ dày làm ướt, thức ăn chuyển đến dạ dầy cơ nhờ nhịp co bóp đều của dạ dày cơ (không quá 1 lần/phút).

Ở dạ dày tuyến sự thuỷ phân protein như sau:

Protein + nước + pepsin và HCL—> albumoza + pepton

Dạ dày cơ:

Cấu tạo từ cơ vằn, có dạng hình đĩa hơi bóp ở phía cạnh.

Ở gà ăn hạt (gà, gà tây…) dạ dầy cơ lớn hơn nhiều so với thuỷ cầm.

Dạ dày cơ không tiết dịch tiêu hoá, mà dịch này từ dạ dầy tuyến tiết ra chảy vào dạ dày cơ. Thức ăn được nghiền nát bằng cơ học, trộn lẫn và tiêu hoá dưới công dụng của các men dịch dạ dày, enzym và vi khuẩn. Axit chlohydric tác động làm cho các protein trở nên căng phồng, lung lay và nhờ có pepsin, chúng được phân giải thành pepton và một phần thành các axit amin.

Dịch dạ dày tinh khiết, lỏng, không màu hoặc hơi trắng đục, độ axit tăng dần cùng với tuổi: Ở gả con vài ngày tuổi pH = 4,2-4,4, ở gà 31-40 ngày tuổi pH = 1,15-1,55 và giữ ở mức này với sự dao động không lớn trong các thời kỳ tuổi tiếp theo.

Từ dạ dầy cơ, các chất dinh dưỡng được chuyển vào manh tràng có các men của dịch ruột và tuyến tụy cùng tham gia, môi trường bị kiềm hoá tạo những điều kiện thích hợp cho sự vận hành của các men phân giải protein và gluxit.

  Phương pháp xác định nam hay nữ gia cầm non 01 ngày tuổi

Dạ dày cơ co bóp nhịp nhàng trong 2 pha: pha đầu 2 cơ chính; pha thứ 2 các cơ trung gian, số lần co bóp phụ thuộc độ rắn của thức ăn, khi ướt 2 lần, rắn cứng 3 lần/phút. Sau 2- 5 lần co bóp, thức ăn ở dạ dày được chuyển tới manh tràng.

Sỏi và các dị vật trong dạ dày làm tăng tác động nghiền của vách dạ dày. Tốt nhất nên cho gà ăn sỏi từ thạch anh vì không bị phân huỷ bởi axit chlohydric. Cho gà ăn sỏi có đường kính 2,5-3mm gà lớn khả năng đến l0mm. Không dùng cát, đá vôi, vỏ hến, phấn, thạch cao.

Các câu hỏi về Đặc điểm sinh lý tiêu hóa ở gà

Nếu có bắt kỳ câu hỏi thắc mắt nào vê Đặc điểm sinh lý tiêu hóa ở gà hãy cho chúng mình biết nha, mõi thắt mắt hay góp ý của các bạn sẽ giúp mình nâng cao hơn hơn trong các bài sau nha <3

Bài viết Đặc điểm sinh lý tiêu hóa ở gà ! được mình và team xem xét cũng như tổng hợp từ nhiều nguồn. Nếu thấy bài viết Đặc điểm sinh lý tiêu hóa ở gà Cực hay ! Hay thì hãy ủng hộ team Like hoặc share.
Nếu thấy bài viết Đặc điểm sinh lý tiêu hóa ở gà rât hay ! chưa hay, hoặc cần bổ sung. Bạn góp ý giúp mình nha!!

Các từ khóa tìm kiếm cho bài viết #Đặc #điểm #sinh #lý #tiêu #hóa #ở #gà

Tra cứu thêm dữ liệu, về Đặc điểm sinh lý tiêu hóa ở gà tại WikiPedia

Bạn khả năng tìm nội dung chi tiết về Đặc điểm sinh lý tiêu hóa ở gà từ web Wikipedia tiếng Việt.◄
Các từ khóa tìm kiếm cho bài viết #Đặc #điểm #sinh #lý #tiêu #hóa #ở #gà

source: https://camnangnuoitrong.com/

Xem thêm các bài viết về Gà Cảnh hay tại : https://camnangnuoitrong.com/ga/

You May Also Like

About the Author: admin

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *