Danh sách 10 loài cá thịt nước ngọt có giá trị kinh tế cao – Đặc điểm và cách nhận biết

Cá thịt nước ngọt đang trở thành hướng đi mới để giúp nhiều bà con thoát khỏi đói nghèo một cách bền vững. Hãy cùng AllTop điểm lại danh sách 10 loài cá thịt nước ngọt có giá trị kinh tế cao, dễ nuôi, phát triển nhanh chóng và ít mắc các bệnh tật. Cùng tìm hiểu chi tiết hơn qua những thông tin trong bài viết sau đây và camnangnuoitrong để thu thập cho mình những kiến thức hữu ích nhất nhé!

Top 10 loại cá thịt nước ngọt nên biết

Cá Chép

Cá chép là một trong những loài cá xuất hiện sớm nhất trong ngành nuôi cá ở Việt Nam. Trên toàn cầu, cá chép được phân bố rộng rãi và có nhiều loại chuyên biệt

Lựa chọn giống cá chép:

Cá chép truyền thống được nuôi ở Việt Nam là cá chép vảy hoặc cá chép trắng. Trong quá trình nuôi và cải thiện chất lượng, các nhà khoa học đã lai tạo giống cá chép hai lai (giữa cá chép Việt và cá chép Hung) và cá chép ba lai (cá chép Việt, chép Hung và chép Indonesia).

Thức ăn của cá chép:

 Cá chép sinh sống ở tầng đáy và tầng giữa. Lúc còn nhỏ, cá chép ăn các sinh vật phù du, ấu trùng và côn trùng. Khi trưởng thành, cá chép ăn các loại sinh vật đáy như các loại giun, côn trùng, ấu trùng, giun, củ, rễ và mầm non thực vật, mùn hữu cơ …

ca-thit-nuoc-ngot
Hình ảnh Cá Chép

Trong sản xuất, cá chép có thể nuôi với mật độ cao do chịu được nồng độ oxy thấp. Thức ăn cho cá chép rất đa dạng: nước, bã đậu nghiền, bột ngũ cốc, thức ăn tổng hợp, phân bón …

Cá chép có tốc độ tăng trưởng nhanh, chỉ sau 1 năm nuôi từ cá giống có thể thu hoạch với trọng lượng từ 0,8kg đến 1,5kg. Trong ao nuôi, cá chép có thể tự nhiên sinh sản. Vào mùa xuân và đầu mùa hạ, khi thời tiết thuận lợi, cá chép đôi một và tìm cây cỏ thủy sinh để đẻ trứng. 

Vì vậy, trong ao nuôi cá chép, đặc biệt là các ao rộng, nếu không được làm sạch hàng năm, thu hoạch sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Cá chép rất dễ bị thoái hóa do huyết thống giống nhau. Người nuôi cá có thể tự mình sản xuất giống cá chép nếu duy trì được giống bố mẹ tốt.

ca-thit-nuoc-ngot
Cá chép là một trong những loài cá xuất hiện sớm nhất trong ngành nuôi cá ở Việt Nam

Cá Trắm Cỏ

Cá trắm cỏ, có nguồn gốc từ Trung Quốc, đã được nhập về Việt Nam từ năm 1958. Chúng sống ở tầng nước giữa và dưới, gần bờ, trong những khu vực có nước tương đối trong và nhiều cây cỏ thủy sinh.

Trong quá trình nuôi, cá trắm cỏ ăn các loại cỏ non, bèo dâu, rau, lá sắn… Người nuôi cá có thể tự trồng các loại cây thực vật có chất lượng và năng suất cao để làm thức ăn cho cá trắm cỏ, như cỏ voi, bèo dâu, rau muống… Ngoài thức ăn thực vật, cá cũng có thể ăn các loại bột ngũ cốc và thức ăn tổng hợp.

  Thức ăn và cách chăm sóc cá cánh buồm
ca-thit-nuoc-ngot
Hình ảnh Cá trắm cỏ

Tuy nhiên, cá trắm cỏ không có men tiêu hóa thức ăn tinh, nên việc nuôi bằng thức ăn chế biến tổng hợp sẽ không kinh tế (hệ số sử dụng thức ăn viên là 7) và khó có thể nuôi theo hướng công nghiệp. Cá trắm cỏ có thể được nuôi trong các mô hình như nuôi cá trong ao, nuôi cá trong ruộng và nuôi cá trong lồng bè.

Trong mô hình nuôi cá trong ao, cá trắm cỏ 1 năm tuổi có thể đạt cỡ >1kg, và 2 năm tuổi có thể đạt 3kg. Cá cái của loài này trưởng thành ở tuổi thứ 3, nhưng không thể sinh sản tự nhiên trong ao. Cá trắm cỏ được coi là loài cá thịt được nuôi phổ biến nhất và mang lại giá trị kinh tế cao nhất hiện nay.

Cá Mè Trắng

Hiện nay, ở Việt Nam có hai loài cá mè trắng, gồm cá mè trắng Việt Nam và cá mè trắng Hoa Nam (Trung Quốc). Cả hai loài này đã pha trộn với nhau trong tự nhiên và trong quá trình nuôi trong nhà. Gần đây, Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản 1 đã tiến hành nghiên cứu để lựa chọn riêng hai loại cá mè trắng này.

Cá mè trắng sống ở tầng nước giữa và trên. Trong giai đoạn cá nhỏ, thức ăn của cá mè trắng chủ yếu là các sinh vật nổi và thực vật nổi. Trong giai đoạn trưởng thành, cá mè trắng thức ăn chủ yếu bao gồm các sinh vật nổi và một ít sinh vật đáy, tỷ lệ sinh vật đáy trong thức ăn của cá mè trắng rất ít. Đồng thời, cá mè trắng cũng có thể ăn các loại bột ngũ cốc và thức ăn tổng hợp.

Tuy nhiên, cá mè trắng ít phù hợp để nuôi theo hướng công nghiệp. Trong quá trình nuôi trong ao, tốc độ sinh trưởng của cá mè rất nhanh. Cá 1 năm tuổi có thể đạt cân nặng từ 0,5kg đến 0,9kg, cá 2 năm tuổi đạt cân nặng từ 1,5kg đến 1,9kg, và cá 3 năm tuổi đạt cân nặng từ 2kg đến 4kg. 

Tuy nhiên, cá mè trắng đạt khả năng sinh sản và trưởng thành khi đã đạt tuổi 3, nhưng trong ao nuôi nước tĩnh không thể sinh sản tự nhiên.

ca-thit-nuoc-ngot
Cá mè trắng sống ở tầng nước lợ

Cá Mè Hoa

Cùng tuổi với cá mè trắng, cá mè hoa có kích thước và trọng lượng lớn hơn. Trong điều kiện nuôi, cá mè hoa 1 tuổi có thể nặng từ 1,5kg-3kg, cá 2 tuổi nặng trên 4-5kg. 

Cá mè hoa sống ở tầng nước giữa và trên. Thức ăn chủ yếu của cá mè hoa trong giai đoạn nuôi thương phẩm là sinh vật phù du, một ít sinh vật đáy. Thông thường, cá mè hoa được nuôi chung với cá mè trắng, trắm cỏ, rô phi, chép..trong các ao rừng rộng. Tỷ lệ nuôi cá mè hoa trong ao nuôi thấp, chỉ nên chiếm 3-5% tổng số lượng cá trong ao. 

ca-thit-nuoc-ngot
Cá mè hoa có nguồn gốc từ Trung Quốc

Cá Rôhu (Cá Trôi Ấn Độ)

Cá rôhu (cá trôi Ấn Độ) được nhập khẩu vào Việt Nam từ năm 1982, là loài cá ăn tạp, có khả năng chịu đựng tốt với môi trường. Cá sống ở tầng đáy, khi còn nhỏ, cá rôhu chủ yếu ăn động vật phù du. Từ khoảng 1 tháng tuổi, cá dần chuyển sang ăn mùn hữu cơ. Giai đoạn trưởng thành, thức ăn chính của cá rôhu là mùn hữu cơ.

Trong điều kiện nuôi, cá rôhu có thể sử dụng các loại thức ăn như cám gạo, bột ngô, bã đậu, thức ăn tổng hợp… Cá rôhu phù hợp với các ao rừng có nhiều mùn hữu cơ, ruộng nuôi cá một vụ… Cá rôhu nuôi trong ao, 1 năm tuổi đạt cỡ 0,5 – 1kg, 2 năm tuổi đạt cỡ 1-2kg. Cá cái tuổi thứ 3 thành thục nhưng không có khả năng sinh sản tự nhiên trong ao.

  Tổng quan về Cá vàng sao chổi - Đặc điểm và cách chăm sóc
ca-thit-nuoc-ngot
Cá rôhu là một loài cá ăn tạp, có khả năng chịu đựng tốt với môi trường

Cá Mrigal

Cá Mrigal là một loài cá nhập khẩu với đặc điểm sinh học chính tương tự như cá rôhu. Chúng thường sống ở tầng đáy, ăn động vật phù du khi còn nhỏ và chủ yếu ăn các loại sinh vật đáy và mầm hữu cơ khi trưởng thành. Trên điều kiện nuôi, cá Mrigal đạt khoảng 0,5 – 1kg khi đạt 1 tuổi. Cá cái trưởng thành ở tuổi thứ 3, nhưng không thể sinh sản tự nhiên trong ao.

ca-thit-nuoc-ngot
Cá Mrigal cũng là một loài cá nhập khẩu

Cá Trôi (Trôi Việt)

Trong môi trường tự nhiên, cá trôi sống ở tầng đáy, ăn mùn hữu cơ, tảo bám đáy, rong … Trong ao nuôi cá, chúng ăn mùn hữu cơ, các loại thức ăn trực tiếp như hạt, bột củ, cám tổng hợp, bã đậu, bã bia…

Cá 1 năm tuổi có trọng lượng 100 – 150g, cá 2 năm tuổi nặng 200 – 350g. Cá trôi thành thục ở tuổi thứ 3, nhưng cũng không có khả năng sinh sản tự nhiên trong ao.

ca-thit-nuoc-ngot
Cá trôi phân bố tự nhiên trên các sông suối miền Bắc

Cá Chim Trắng Nước Ngọt

Cá chim trắng nước ngọt có nguồn gốc từ sông Amazon, Châu Mỹ và đã được nhập khẩu vào Việt Nam năm 1998 thông qua Trung Quốc. 

Trong ao, cá chim trắng sống ở tầng nước giữa và đáy, thường săn mồi theo đàn. Phạm vi thức ăn của cá chim trắng rất rộng. Khi nhỏ, cá chim trắng chủ yếu ăn động vật phù du, trong khi giai đoạn trưởng thành, cá ăn chủ yếu là các sinh vật nổi và một ít sinh vật đáy như mùn hữu cơ. Cá chim trắng cũng ăn được nhiều loại thức ăn khác nhau như rau cỏ, mùn hữu cơ, sinh vật thủy sinh, bột ngũ cốc, thịt động vật … Có thể nuôi cá chim trắng trong các hệ thống nuôi cá ao, ruộng và lồng.

Cá nuôi 1 năm có thể thu hoạch từ 1-2kg. Cỡ đạt được trên thị trường từ 0,8-1,5kg. Cá chim trắng không chịu lạnh tốt, nên không nên nuôi cá thương phẩm qua mùa đông. Để giữ cá giống qua mùa đông, cần áp dụng biện pháp chống lạnh cho cá.

Tuổi sinh sản của cá chim trắng là tuổi thứ 4, nhưng cá chim trắng không có khả năng sinh sản tự nhiên trong ao.

ca-thit-nuoc-ngot
Cá chim trắng là loài cá dễ nuôi, tốc độ sinh trưởng nhanh

Cá Tra

Cá tra phân bố tự nhiên ở vùng đồng bằng sông Cửu Long và được đưa vào miền Bắc từ năm 1979, phổ biến từ năm 2001-2002. Hiện nay, cá tra là loài cá nuôi khá phổ biến ở các tỉnh phía Bắc. 

Cá tra có khả năng chịu đựng môi trường tương đối tốt và có thể sống trong ao có nhiều bùn. Cá tra là loài cá ăn tạp, phạm vi thức ăn rất rộng: các loại động vật, rau bèo, phế và phụ phẩm nông nghiệp, các loại bột ngũ cốc, thức ăn tổng hợp, phân chuồng …

ca-thit-nuoc-ngot
Cá tra có thể nuôi trong ao, đồng ruộng hoặc trong lồng. Cũng có thể nuôi kết hợp hoặc nuôi theo hướng lồng bè.

Các dòng cá tra vằn có các đặc điểm chung như tăng trưởng nhanh, tỷ lệ chăn nuôi thấp và cỡ thu hoạch lớn hơn so với cá tra đen. Hiện nay, dòng cá tra vằn giống Gift được quan tâm nhất. Loại cá tra vằn nêu trên là loài lai giữa cá tra vằn và cá tra xanh. Loại cá tra này có tỷ lệ cá đực trong từng đàn cao, tăng trưởng nhanh và kích thước thu hoạch lớn.

  Cá chẽm giá bao nhiêu? Làm gì ngon? Tìm hiểu về cá chẽm

Cá tra có phạm vi thức ăn rộng, tăng trưởng nhanh, ít mắc bệnh và thời gian chăn nuôi ngắn. Thịt cá tra chất lượng cao, không xương dăm, là loại cá có nhiều ưu điểm để nuôi theo hướng công nghiệp.

Cá Rô Phi

Trong tự nhiên, chúng ăn phụ gia động vật, động vật mồi, thực vật thủy sinh, phân hữu cơ… Trong việc nuôi trồng, người ta dùng nhiều loại thức ăn để nuôi cá rô phi, bao gồm phân chuồng, rau bèo, bột ngũ cốc và thức ăn tổng hợp.

Rô phi là một loài cá có giá trị kinh tế cao, do đó được ứng dụng nuôi khá phổ biến. Rô phi có thể nuôi trong ao, ruộng hoặc lồng. Cũng có thể nuôi ghép hoặc thâm canh cá rô phi.

ca-thit-nuoc-ngot
Hình ảnh cá rô phi

Các dòng cá rô phi vằn có đặc điểm chung là tăng trưởng nhanh, sinh sản thưa và có kích thước thu hoạch lớn hơn so với cá rô phi đen. Hiện nay, người ta đang tập trung nuôi chủ yếu là rô phi vằn dòng Gift, một loại đã được Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản I nhập về và nghiên cứu chọn giống từ năm 1994. Con giống rô phi vằn dòng Gift có hai loại: loại đã được xử lý giới tính (rô phi đơn tính đực) và loại chưa được xử lý giới tính (rô phi “thuần”).

Rô phi lai được kể trên là hậu duệ của việc lai tạo giữa hai loài rô phi vằn và rô phi xanh. Loại rô phi này có đặc điểm là tỷ lệ cá đực trong đàn cao, tốc độ sinh trưởng nhanh và kích thước thu hoạch lớn.

Cá rô phi có phạm vi thức ăn rộng, tăng trưởng nhanh, ít bị bệnh và thời gian nuôi ngắn. Thịt cá rô phi có chất lượng cao, không có xương gai, là một loài cá có nhiều ưu điểm để nuôi theo hướng công nghiệp.

FAQ – Giải đáp những thắc mắc về Cá thịt nước ngọt

1. Có những yếu tố gì khiến cá thịt nước ngọt có giá trị kinh tế cao và hướng dẫn cách nhận biết chúng?

Cá thịt nước ngọt có giá trị kinh tế cao vì chúng dễ nuôi, phát triển nhanh chóng và ít mắc các bệnh tật. Cách nhận biết chúng có thể thông qua thông tin chi tiết trong bài viết và camnangnuoitrong.

2. Lợi ích gì mà cá thịt nước ngọt có thể mang lại để giúp con người thoát khỏi đói nghèo?

– Nuôi và kinh doanh cá thịt nước ngọt có thể tạo ra nguồn thu kinh tế ổn định, giúp nhiều bà con thoát khỏi đói nghèo một cách bền vững.

3. Ngoài danh sách 10 loài cá thịt nước ngọt trong bài viết, còn có những loài cá nào khác cũng có giá trị kinh tế cao?

– Ngoài danh sách 10 loài cá thịt nước ngọt trong bài viết, còn tồn tại nhiều loài cá khác có giá trị kinh tế cao, tuy nhiên, chúng có thể không được đề cập trong thông tin này.

Lời kết

Đây là một bài viết rất hữu ích cho những ai quan tâm đến việc nuôi cá thịt nước ngọt với mục đích kinh tế. Qua việc liệt kê 10 loài cá có giá trị kinh tế cao, bài viết đã cung cấp đầy đủ thông tin về đặc điểm và cách nhận biết của từng loài. Tôi hy vọng rằng bạn đã tìm thấy bài viết này hữu ích và thú vị. Cảm ơn bạn đã đọc!

You May Also Like

About the Author: admin

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *